Trình tự giải quyết ly hôn đơn phương? Thủ tục ly hôn đơn phương?

I. Trình tự ly hôn đơn phương? Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương?

Trình tự ly hôn đơn phương có đơn xin ly hôn thì bạn có thể viết tay hoặc đánh máy điều được, bạn cũng có thể tham khảo mẫu đơn xin ly hôn đơn phương.

Về trình tự thời hạn giải quyết đơn ly hôn đơn phương.

Theo quy định của pháp luật thì bạn chỉ cần nộp hồ sơ ly hôn đến TAND cấp huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai vợ chồng.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ gửi thông báo yêu cầu chị nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp án phí sơ thẩm thì bạn phải tiến hành nộp án phí. Thời gian chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn là 4 tháng:

Trường hợp là ly hôn thuận tình thì trong vòng 4 tháng chuẩn bị xét xử tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải không thành tòa án ra quyết định thuận tình ly hôn.

Trường hợp là ly hôn đơn phương cũng trong thời gian 4 tháng chuẩn bị xét xử tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành, quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong vòng một tháng từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa.

II. Thủ tục, trình tự ly hôn đơn phương như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Như vậy, em gái bạn có quyền được đơn phương xin ly hôn.

Việc Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của em gái bạn là không có cơ sở và không đúng pháp luật.

Về thủ tục, trình tự ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), em gái bạn cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến TAND cấp quận, huyện nơi vợ chồng em gái bạn hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Các giấy tờ gồm có:

– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của em bạn.

Trong đơn em bạn cần trình bày các vấn đề sau:

Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn em bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn em bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Em bạn muốn giải quyết như thế nào?

– Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

– Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của em bạn và của người chồng (nếu có);

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì em bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn

III. Vợ có bầu thì chồng có được yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật

Thứ nhất: Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, bạn hoặc vợ bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn đều có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho vợ chồng bạn. Thậm chí, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ chồng bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn của hai vợ chồng bạn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Tuy nhiên, trường hợp này của bạn thì vợ bạn mới mang thai được 05 tháng, chính vì vậy, bạn không được phép ly hôn đơn phương khi vợ bạn đang mang thai, vì ở thời điểm này vợ bạn cần có người để chăm sóc, quan tâm để đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp nhất cho vợ bạn cũng như con bạn. Nếu bạn muốn ly hôn thì bạn cần phải có sự đồng ý của vợ bạn hoặc ít nhất bạn phải đợi vợ bạn sinh con xong và con bạn đã đủ 12 tháng tuổi, khi đó, bạn mới có thể nộp đơn ly hôn đơn phương.

Thứ hai: Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con của bạn bây giờ đã được 05 tuổi, nằm trong độ tuổi từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 07 tuổi thì giữa bạn và vợ bạn có quyền ngang nhau trong việc giành quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn. Lúc này, nếu bạn muốn giành được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì bạn cần thỏa thuận với vợ bạn và vợ bạn đồng ý chấp nhận giao con cho bạn nuôi dưỡng. Hoặc, kể cả trong trường hợp vợ bạn không đồng ý giao con cho bạn nuôi dưỡng thì bạn cần chứng minh được bạn có thu nhập ổn định với mức lương 07 triệu đồng/tháng cao hơn nhiều so với vợ bạn (03 triệu đồng/tháng thông qua việc cho thuê nhà).

Bên cạnh đó, bạn cần chứng minh bạn có nhiều thời gian để chăm sóc con, có điều kiện tài chính thông qua những tài sản khác như đất đai, nhà cửa, ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm,… gia đình bên nội cũng có đủ điều kiện để chăm sóc con bạn trong thời gian bạn đi làm việc, còn vợ bạn không đáp ứng được những điều kiện trên như bạn. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào những bằng chứng bạn nêu ra thì Tòa án sẽ xem xét bạn hoặc vợ bạn đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp nhất, tốt nhất cho con thì Tòa án sẽ giao con cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sau khi ly hôn.

IV. Thủ tục đổi họ tên cho con khi ly hôn đơn phương ?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

Theo đó Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch :

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Về hồ sơ :

– Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã).

– Giấy khai sinh bản chính của con.

– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực).

– Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con.

– Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của chồng bạn về việc thay đổi họ tên cho con.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết con bạn dưới 14 tuổi thì thủ tục trên thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn được cấp giấy khai sinh trước đây;

Về thủ tục ly hôn đơn phương: Khi chị là nguyên đơn thì cần chuẩn bị những thủ tục sau:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;

– Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này. Ngoài ra điều 12 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 cũng có quy định về nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn thường trú/ tạm trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương.

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 (ba) ngàylàm việc, kể từ khi thụ lý, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để giải quyết vụ án, và thông báo bằng văn bản cho đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và Viện Kiểm Sát cùng cấp về việc thụ lý.

Trongthời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, người được thông báo phải gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:

“Điều 179.Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;”

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ, việc hòa giải sẽ được tiến hành 02 (hai) lần, nếu trong phiên hòa giải, hai bên thống nhất được việc đoàn tụ, không muốn ly hôn nữa thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Hoặc nếu không hòa giải được, tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa ( trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng ).

Mọi thông tin hồ sơ giấy tờ vui lòng gửi về văn phòng công ty TNHH tư vấn MULTI LAW tại Hà Nội.
Bạn hãy nhấc máy và gọi điện đến 0989082888 hoặc gửi qua hộp thư hỗ trợ. chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề và thủ tục mà bạn đang gặp phải. Với đội ngũ luật sư giỏi, uy tín và chuyên nghiệp bởi đoàn Luật Sư Tp. Hà Nội.
----------------------------------------
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN MULTI LAW
Trụ sở 1: Tầng 5, Số 1, Phố Đỗ Hành, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trụ sở 2: Tầng 20, phòng 2004, tòa A2, chung cư HD Mon, Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0989082888
Email: luatmultilaw@gmail.com
Xem thêm: thủ tục ly hôn, ly hôn trọn gói, Ly hôn đơn phương trọn gói, Ly hôn thuận tình trọn gói, Ly hôn có yếu tố nước ngoài, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, công ty luật uy tín tại Hà Nội.

Thiết kế website bởi VNBack.com