1. Khái niệm về việc giám hộ

Khái niệm người giám hộ được quy định tại:

Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này  để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Người giám hộ là người đại diện Theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch, trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ

Chủ thể quan hệ giám hộ:

  • – Người chưa thành niên không còn cả cha lẫn mẹ, không xác định được cha, mẹ, hoặc cha, mẹ đếu mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ, nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó ( có yêu cầu của cha mẹ trong trường hợp này )
  • – Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi của mình ( phải có quyết định của Tòa án về bệnh lý – giám định của cơ quan có thẩm quyền )
  • Người giám hộ có thể là:
  • – Cá nhân : cha, mẹ, con đã thành niên, anh, chị em, ông, bà và những người thân thích khác)
  • – Tổ chức: tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện.

>> Xem thêm:  Dân chủ là gì ? Quyền dân chủ là gì ?

-Cơ quan Nhà nước: cơ quan lao động, thương binh và xã hội

Nguyên tắc của việc giám hộ:

+ Một người có thể giám hộ cho nhiều người

+ Một người chỉ có thể được một người giám hộ -> Tăng trách nhiệm giám hộ của người giám hộ, làm cho nghĩa vụ giám hộ được xác định rõ ràng, phân định.

2. Người được giám hộ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 BLDS thì người được giám hộ bao gồm:

– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;

– Người mất năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định này thì những người giám hộ có thể phân chia thành các nhóm sau:

– Những người bắt buộc phải có người giám hộ bao gồm: người mất năng lực hành vi dân sự; người dưới 15 tuổi không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ.

>> Xem thêm:  Dân chủ là gì ? Quyền dân chủ là gì ?

– Người được giám hộ theo yêu cầu của cha, mẹ khi cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên.

– Những người từ 15 đến dưới 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám hộ nếu họ phát triển bình thường về thể chất.

3. Điều kiện:

Điều 49 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Cá nhân đủ điều kiện sau được làm người giám hộ

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:

Mục đích là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình -> cần người có đủ năng lực hành vi dân sự đại diện

Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác

Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ

Pháp luật không quy định cụ thể vấn đề này, mà tùy từng trường hợp hoàn cảnh cụ thể để xem xét đánh giá cá nhân có điều kiện cần thiết để bảo đảm việc thực hiện việc giám hộ hay không

>> Xem thêm:  Cấp dưỡng là gì ? Nghĩa cụ cấp dưỡng nuôi con

Mối quan hệ ràng buộc giữa người giám hộ và người được giám hộ là yếu tố cần thiết không thể bỏ qua.

4. Ý nghĩa việc giám hộ

Giám sát việc giám hộ: Điều 51 Bộ luật dân sự 2015

Người thân tích của người được giám hộ cử người đại diện để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ

Người thân thích

Vợ chồng cha mẹ con của người được giám hộ

Nếu không có ai trong số đó, thì ông bà anh ruột chị ruột em ruột của người được giám hộ

Nếu không có ai trong số đó, thì bác chú cô dì của người được giám hộ

Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích không cử được người giám sát thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ

>> Xem thêm:  Chính thể cộng hòa dân chủ là gì ? Khái niệm về chính thể cộng hòa dân chủ

Người giám sát phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.

Ý nghĩa:

Là hình thức bảo vệ pháp lý

Thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước và xã hội đối với người chưa thành niên, người không có năng lực hành vi dân sự,…

Đề cao trách nhiệm những người thân thích trong gia đình

Khuyến khích và phát huy truyền thống tương thân, tương ái, “ lá lành đùm lá rách” giữa các thành viên trong cộng đồng

>> Xem thêm:  Cấp dưỡng là gì ? Nghĩa cụ cấp dưỡng nuôi con

Vai trò của UBND xã, phường, thị trấn trong việc xử lý người giám hộ và giám sát việc giám hộ

Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc người thân thích k cử được người giám sát việc giám hộ thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trí của người giám sát việc giám hộ